05 vấn đề pháp lý mà người cho thuê nhà nhất định phải biết
Nhờ mang lại lợi nhuận ổn định từ tài sản sẵn có, cho thuê nhà trở thành kênh đầu tư sinh lời hấp dẫn, đặc biệt phát triển tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa rủi ro, chủ nhà cần đặc biệt lưu ý 05 vấn đề pháp lý sau trước khi cho thuê nhà
1. Đăng ký kinh doanh hộ cá thể cho thuê nhà
Chủ nhà cho thuê phòng trọ sẽ phải đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể với ngành nghề kinh doanh là cho thuê phòng trọ (kinh doanh bất động sản). Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh trong đó ghi rõ ngành nghề kinh doanh là cho thuê nhà trọ
- Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình cho thuê nhà trọ
Theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP, người cho thuê nhà trọ mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định sẽ bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng. Trường hợp tiếp tục cho thuê trọ trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng.
2. Hợp đồng cho thuê nhà không bắt buộc phải công chứng
Theo Khoản 2 Điều 12 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng cho thuê nhà không nhất thiết phải công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì bắt đầu tính từ thời điểm ký kết hợp đồng.
Cho thuê nhà hẻm xe hơi 407 sư vạn hạnh quận 10
3. Quy định về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
Điều 129 Luật Nhà ở 2014 quy định rõ: Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; hoặc thực hiện theo quy định nhà nước về giá thuê nhà ở (nếu có).
Trong thời gian cho thuê nhà, bên cho thuê có thể cải tạo lại nhà ở và điều chỉnh giá cho thuê nhà nếu bên thuê đồng ý. Hai bên sẽ thỏa thuận về giá thuê nhà mới.
Trong trường hợp không đặt được thỏa thuận thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và có trách nhiệm bồi thường lại cho bên thuê theo đúng quy định pháp luật.
4. Thuế, phí phải nộp khi cho thuê nhà
Theo luật thuế hiện hành, khi doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng mới phải nộp lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
a, Thuế môn bài (lệ phí môn bài)
TT |
Doanh thu |
Mức thu |
1 |
Trên 500 triệu đồng/năm |
01 triệu đồng/năm |
2 |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm |
500.000 đồng/năm |
3 |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300.000 đồng/năm |
Lưu ý: Cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b, Thuế GTGT và thuế TNCN
Xác định số thuế phải nộp theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế GTGT |
x |
5% |
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNCN |
x |
5% |
Chi tiết về các thủ tục đóng thuế, xem tại ĐÂY
5. Thủ tục lưu trú/tạm trú cho người thuê nhà
Khi bên thuê là cá nhân và thuê với mục đích để ở, chủ nhà phải thông báo về việc lưu trú của người đó cho Công an xã, phường, thị trấn (tại nơi có nhà cho thuê), thông qua đăng ký tạm trú.
Trường hợp chủ nhà không đăng ký thường trú tại địa phương nơi có nhà cho thuê thì có thể yêu cầu bên thuê nhà tự thực hiện việc đăng ký tạm trú.
Xem thêm